Cây hương nhu với công dụng chữa cảm nắng

Cây hương nhu có tên khoa học Ocimum sanctum L. họ hoa môi Lamiaceae hây tên khác là cây é rừng, cây é tía.

Đặc điểm thực vật, phân bố cây thuốc nam: nước ta có 2 loại hương nhu trắng và hương nhu tía, cả 2 loại đều dùng để chữa bệnh nhưng hương nhu tía tốt hơn. Hương nhu tía là loại cây nhỏ, thân và cành thường có màu tía, có lông quặp. Lá có cuống dài, thuôn hình mác hay hình trứng, mép lá có răng cưa, hoa màu tím mọc thành chùm. Cây thường trồng làm thuốc ở quanh nhà, mọc hoang ở nhiều nơi trong cả nước nhưng nhiều nhất ở các tỉnh Hải Dương, Hưng Yên, Quảng Ninh, Hà Giang, Tuyên Quang.

Cách trồng: Trồng bằng hạt, thu hái hạt ở cây có quả từ năm thứ hai trở đi hoặc trồng bằng gốc vào mùa xuân.

Bộ phận dùng, chế biến: Dùng toàn cây, bỏ rễ. Thu hái lúc đang ra hoa, dùng tươi hoặc phơi khô trong râm mát.

Công dụng, chủ trị: Vị cay, ấm, có tác dụng phát hàn, thanh thủ, tân thấp, hành thủy. Dùng chữa cảm nắng, sốt nóng, sợ rét, đau đầu, làm ra mồ hôi.

Liều dùng: Mỗi lần uống 6-12 g dưới dạng thuốc hãm, nếu nấu nước xông thì liều dùng gấp 3 lần.

Chú ý: Người suy nhược cơ thể nặng đã ra nhiều mồ hôi không dùng được. Không sắc lâu quá 15 phút.

Tinh dầu hương nhu chủ yếu dùng trong nha khoa.

Đơn thuốc có hương nhu: Hương nhu 500 g, hậu phác (tấm nước cốt gừng nướng khô) 200g, bạch biển đậu sao 200 g. Tán nhỏ trộn đều. Lấy 10 – 20 g một lần pha với nước sôi, uống nóng. Chữa cảm sốt không có mồ hôi, chân tay lạnh, nhức đầu.

Tham khảo theo: CAY HUONG NHU

Cây xuyên tâm liên giảm đau xương

Xuyên tâm liên có tên khoa học Andrographis paniculata, thuộc họ O-indien-Acanthaceae hay còn có tên khác là lam khái liên, khổ đảm thảo.

Đây là loại cây nhỏ, mọc thẳng đứng, cao 0.3-0.8m, nhiều đốt, rất nhiều cành. Lá mọc đối xứng, có cuống ngắn, phiến lá hình trứng thuôn dài hay hơi có mũi mác, hai đầu nhọn, mặt nhẵn. Hoa màu trắng điểm hồng, mọc thành chùm ở nách lá hay đầu cành. Cây mọc hoang dại và được trồng nhiều ở các tỉnh miền Bắc để làm thuốc.

Cách trồng: bằng hạt, ở những nơi có đất tơi xốp đủ độ ẩm.

Đây là một trong những cây thuốc nam có bộ phận dùng chế biến: rễ hoặc toàn cây phơi khô, có nơi chỉ dùng cành lá phơi khô. Thu hái quanh năm, mùa hè dùng lá và phần trên mặt đất của cây, mùa thu đông dùng rễ và toàn cây.

Công dụng chủ trị: Vị đắng mát, thanh nhiệt, giải độc, tiêu thũng, giúp tiêu hóa. Chữa lỵ cấp tính, viêm ruột và dạ dày. Chữa viêm họng, viêm amidan, cảm mạo. Dùng ngoài chữa rắn độc cắn, đau nhức xương khớp. Ngoài ra còn dùng làm thuốc bổ cho phụ nữ sau khi sinh.

Liều dùng: ngày uống 6-12 g dưới dạng thuốc sắc hoặc 2-4 g dạng thuốc bột.

Trích theo: CAY XUYEN TAM LIEN

Cây bạch hạc có tác dụng chữa viêm khớp

Cây bạch hạc có tên khoa học là Rhinacanthus nasutus (L.) Kurz thuộc họ Ô rô - Acanthaceae dân gian còn gọi là cây Kiến cò hay Cây lác.

Bạch hạc là cây nhỏ mọc thành bụi, cao 1-2m, có rễ chùm. Thân non có lông mịn. Lá mọc đối, có cuống, phiến hình trứng thuôn dài, mặt trên nhẵn, mặt dưới hơi có lông mịn. Hoa nhỏ, mọc thành xâu nhiều hoa ở nách lá hoặc đầu cành hay ngọn thân. Hoa màu trắng nom như con hạc đang bay. Quả nang dài, có lông. Cây ra hoa vào tháng 8 âm.

Bộ phận dùng: Lá, thân và rễ.

Nơi sống và thu hái: Cây có nguồn gốc thuộc Ấn Độ, thường mọc hoang, sau được trồng ở nhiều nơi trong đó có miền Bắc Việt Nam. Trồng bằng gốc cây. Thu hái thân lá quanh năm, thường dùng tươi. Rễ cũng được thu hái quanh năm, dùng tươi hay phơi khô.

Thành phần hoá học: Trong rễ có hoạt chất rhinacanthin, gần giống acid chrysophanic và acid frangulic.

Tính vị, tác dụng: Cây bạch hạc có vị ngọt dịu và dịu, tính bình, có tác dụng chống ho, sát trùng, chống ngứa, trừ phong thấp. Rễ có mùi hắc nhẹ, vị ngọt tựa như mùi sắn rừng.

Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Thường dùng trị:

1. Lao phổi khởi phát, ho

2. Viêm phế quản cấp và mạn

3. Phong thấp, tê bại, nhức gân, đau xương, viêm khớp

4. Huyết áp cao.

Liều dùng 9-15g, dạng thuốc sắc. Dùng ngoài trị bệnh ecpet mảng tròn, eczema, hắc lào, lở ngứa. Lấy cây lá tươi giã đắp hoặc nấu nước rửa.

Tham khảo theo thông tin về: cay bach hac

cay xuyen tam lien giam dau xuong

Xuyên tâm liên có tên khoa học Andrographis paniculata, thuộc họ O-indien-Acanthaceae hay còn có tên khác là lam khái liên, khổ đảm thảo.

Đây là loại cây nhỏ, mọc thẳng đứng, cao 0.3-0.8m, nhiều đốt, rất nhiều cành. Lá mọc đối xứng, có cuống ngắn, phiến lá hình trứng thuôn dài hay hơi có mũi mác, hai đầu nhọn, mặt nhẵn. Hoa màu trắng điểm hồng, mọc thành chùm ở nách lá hay đầu cành. Cây mọc hoang dại và được trồng nhiều ở các tỉnh miền Bắc để làm thuốc.

Cách trồng: bằng hạt, ở những nơi có đất tơi xốp đủ độ ẩm.

Là một trong những cây thuốc nam có bộ phận dùng chế biến: rễ hoặc toàn cây phơi khô, có nơi chỉ dùng cành lá phơi khô. Thu hái quanh năm, mùa hè dùng lá và phần trên mặt đất của cây, mùa thu đông dùng rễ và toàn cây.

Công dụng chủ trị: Vị đắng mát, thanh nhiệt, giải độc, tiêu thũng, giúp tiêu hóa. Chữa lỵ cấp tính, viêm ruột và dạ dày. Chữa viêm họng, viêm amidan, cảm mạo. Dùng ngoài chữa rắn độc cắn, đau nhức xương khớp. Ngoài ra còn dùng làm thuốc bổ cho phụ nữ sau khi sinh.

Liều dùng: ngày uống 6-12 g dưới dạng thuốc sắc hoặc 2-4 g dạng thuốc bột.

Trích theo nội dung: CAY XUYEN TAM LIEN