Bệnh nhân điển hình mắc bệnh thoái hóa cột sống

Trường hợp người bệnh điển hình mắc bệnh thoái hóa cột sống

Cơ thể chúng ta là hệ thống tuyệt vời nhất nhưng cũng không thể chạy được mãi mãi. Dần dần, hệ thống xương sẽ phải lão hóa. Bệnh thoái hóa xương khớp thường phát triển ở độ tuổi 50- 60, có một số trên người 30- 40 tuổi. Trong số đó, thoai hoa dot song co chiếm tỷ lệ cao nhất đồng thời cũng ảnh hưởng nghiêm trọng nhất.

Khi bịthoái hóa đốt sống cổ, bệnh nhân thường phải chịu những nỗi đau liên tục, gây trở ngại rất nhiều trong đời sống. Cụ Lê Thị Mão 62 tuổi (Ngõ 28, Nguyễn Chí Thanh, Hà Nội) chia sẻ “ ngày trước, tôi cũng không phải nấu ăn, dọn dẹp vì sống cùng con dâu nhưng thỉnh thoảng vẫn bế cháu trong lúc con làm và tham gia vào hội người cao tuổi. Kể từ ngày cơn đau khớp hoành hành, đi khám bác sỹ bảo mắc bệnh thoái hóa cột sống, tôi hoạt động càng rất khó. Tôi vẫn muốn làm các việc trước kia nhưng không thể, ngày càng cảm giác mình già yếu và thừa…”

Tìm hiểu thêm phương pháp điều trịbệnh thoái hóa đốt sống cổhiệu quả từ thảo dược xem tại:

http://baithuocnam.com/dieu-tri-thoai-hoa-dot-song-hieu-qua-chua-khoi-benh-hoan-toan-bang-thao-duoc/

Quy trình của bệnh thoái hóa đĩa đệm

Tổng quan về bệnh thoát vị đĩa đệm
 

Thoái hóa cột sống, thoat vi dia dem bị ảnh hưởng rất nhiều do thói quen sinh hoạt, ăn uống, cũng như tuổi tác. Trong đĩa đệm có chứa tới 80% lượng nước. Khi độ tuổi cao, tỷ lệ nước trong đĩa đệm cũng giảm dần, tùy theo cơ địa cũng như thói quen sinh hoạt của từng người, mức giảm đó là khác nhau do đó nó cũng gây nên tình trạngbệnh thoát vị đĩa đệmlà khác nhau. Lúc này, các đĩa cột sống bắt đầu xảy ra quá trình hidrat hóa rồi dẫn đến bệnh thoát vị đĩa đệm.

Có những bệnh nhân xảy ra quá trình thoái hóa nhanh chóng dẫn đến bệnh thoát vị đĩa đệm. Trong các bệnh nhân bị bệnh thoát vị đĩa đệm có những trường hợp bệnh nhân không cảm thấy đau. Khi bị mất nước đĩa đệm giảm chiều cao. bệnh thoát vị đĩa đệm có thể được nhận biết được kết quả chính xác nhất là phương pháp chụp MRI, đối với chụp X-Quang thì rất khó có thể xác định được mức độ củabenh thoat vi dia dem. Các kết quả này được đánh giá chính xác nhất bởi các bác sỹ chuyên khoa xương khớp.

Bệnh nhân bị bệnh thoát vị đĩa đệm có thể dẫn đến đợt viêm khớp cột sống xảy ra với trình tự như sau:
Khi đĩa đệm bị mất nước, giảm chiều cao đĩa. Các khớp phía sau không gian đĩa hay còn được gọi là các khớp cạnh bắt đầu trở nên căng bất thường gây nên các ảnh hưởng bất thường tới hệ thống cột sống.

Những chú trọng cần tránh trong cử động để ngăn ngừa sự gia tăng số bệnh nhân bị bệnh thoái hóa đốt sống

Những lưu ý cần tránh trong vận động để giảm bớt bệnh nhân bị thoái hóa cột sống


Chữa thoái hóa cột sống,thoat vi dia dem hiệu quả là mong mỏi của nhiều người, thời gian đầu tiên là sự hư khớp ở các diện thân đốt, đĩa liên đốt tới các màng, dây chằng. Bệnh thường xuất hiện ở người đã qua tuổi trung niên (40- 50 tuổi). Thoái hóa hệ thống đốt sống thường gặp ở những người có tư thế lao động cúi và sử dụng nhiều động tác ở vùng đầu cổ, có cường độ lao động cao. Khi mắc bệnhthoai hoa dot song co mà không được điều trị thoái hóa cột sống dứt điểm có thể gây các biến chứng sau này, có thể một thời gian dài bệnh nhân không thấy có cảm giác khác thường, sau đó có những biểu hiện sau: các động tác cổ bị vướng và đau. Có thể đôi khi người bệnh ở tình trạng vẹo cổ. Cơn đau kéo dài từ gáy lan ra tai, cổ ảnh hưởng đến “tư thế vẹo cổ”. Để đề phòng hiện tượng gãy gây liệt tứ chi, gây nguy cơ tử vong tuyệt đối không được vặn cổ, ấn cổ bệnh nhân, người bệnh tránh nằm gối đầu quá cao. Khi không được trị khỏi thoái hóa cột sống,benh thoat vi dia dem, thoái hoá đốt sống cổ rất có thể gây tổn thương vào lỗ tiếp hợp, ảnh hưởng đến rối loạn tuần hoàn não... Điều trị bệnh chủ yếu là dùng các thuốc giảm đau thông thường kết hợp với biện pháp trị liệu, xoa bóp vùng gáy, vùng mặt và vùng bụng. Do vậy, để phát hiện bệnh sớm và có biện pháp điều trị đúng, người bệnh cần được thăm khám lâm sàng thần kinh kết hợp với thăm dò hiện đại khác.
 

Hội chứng gây nên do thoái hóa cột sống

Cảnh báo các triệu chứng do thoái hóa đốt sống


Sau một khoảng thời gianbệnh thoái hóa đốt sống cổ diễn ra ngày càng nhanh và nguy hiểm. Trong đó, nếuthoái hóa cột sốngở mức độ không còn nhẹ, các chồi xương và khối lồi thoát vị sẽ phát triển theo nhiều phương không giống nhau, tủy sống cổ bị chèn ép sẽ xuất hiện hội chứng cổ - tủy sống, đe dọa sinh mệnh người bệnh. Không những thế, thoái hóa cột sống còn gây nên nhiều hội chứng không còn nhẹ.
Hội chứng cổ - tủy sống

Nhìn một cách tổng quát, hậu quả hội chứng tủy sống - cổ do thoai hoa dot song co rất nặng nề. Hầu hết các trường hợp khối lồi hay thoát vị đĩa đệm và các chồi xương phát triển theo hướng ra bên hoặc sau - bên. Ngoại lệ một số trường hợp, đĩa đệm mới lồi ra theo hướng trung tâm hoặc cạnh - trung tâm thì mới gây chèn ép tủy. Biểu hiện của bệnh thoái hóa cột sống là: Biểu hiện ở hai chi dưới, tăng phản xạ gân xương, phản xạ bệnh lý bó tháp dương tính hoặc rối loạn cảm giác kiểu phân ly. Liệt nửa người hay hạ liệt cứng (liệt hai chân) cũng có thể xảy ra.

Ngoài ra khi tìm hiểu vềbệnh thoát vị đĩa đệmchúng ta còn thấy:

Tùy theo từng vị trí bị thoát vị người ta có thể chia ra từng trường hợp khác nhau, về cơ bản bệnh thoát vị đĩa đệm được chia thành hai vùng:

- Bệnh thoát vị đĩa đệm cột sống cổ: Bệnh nhân thường có triệu chứng đau dọc vùng gáy, đau mỏi nhừ kéo sang bả vai và cánh tay. Có những bệnh nhân có cảm giác tê bì dọc cánh tay, thậm chí kéo tới làm tê bì mất cảm giác của bàn tay, đốt ngón tay. Có người bệnh bị thoát vị đĩa đệm cổ còn có triệu chứng đau bốc lên đỉnh đầu, thậm chí hoa mắt, chóng mặt, đau tức hốc mắt.

- Bệnh thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng: Khi bị thoát vị đĩa đệm cột sống lưng, bệnh nhân có biểu hiện đau vùng ngang thắt lưng, đau liên sườn. Ngoài ra bệnh nhân còn có biểu hiện đau dọc vùng mông kéo xuống chân, có thể gây tê bì chân hoặc có nhưng cơn đau rút chân khi cúi, ngửa.. Có người bệnh khi ngồi lâu, thường bị những cơn đau thắt lưng dữ dội, phải nằm nghiêng bất động.

Cấu tạo của đĩa cột sống, tác dụng và các yếu tố gây nên bệnh thoát vị đĩa đệm

Cấu tạo của đĩa đệm, công dụng và lý do gây nên bệnh thoát vị đĩa đệm


Nhờ tính chất đàn hồi nên đĩa đệm có tác dụng giảm rung động, giúp cho cột sống có thể cử động dễ dàng của mình (cúi, ngửa, nghiêng...) một cách mềm dẻo. Khi vòng sợi bao quanh bị rách, nhân nhầy thoát khỏi các đốt sống, thường là về phía sau gây chèn ép tủy sống hoặc các rễ thần kinh. Hiện tượng trên gọi là thoái hóa đĩa cột sống. Theo nhiều nghiên cứu, thoát vị là nguyên nhân chủ yếu chiếm tới 80% các trường hợp thoái hóa cột sống.

Có nhiều nguyên nhân gây thoát vị cột sống thắt lưng, đầu tiên đó là các chấn thương cột sống, sau đó là các tư thế xấu trong lao động. Các chấn thương vào vùng cột sống như ngồi đập mông xuống đất hoặc các tư thế xấu như cúi - đặc biệt nhấc vật nặng ở cách xa người dễ gây thoái hóa đĩa cột sống.

Tùy theo vị trí đĩa đệm thoát vị có thể có các triệu chứng khác nhau. Thoái hóa đĩa cột sống ở vùng cột sống thắt lưng hay gặp nhất (trên 90% các trường hợp thoát vị đĩa đệm cột sống) gây đau thần kinh tọa một hay cả hai bên. Thoát vị đĩa đệm cột sống cổ đau vai gáy: hội chứng cổ - vai - cánh tay. Trường hợp nặng chèn ép vào tủy sống sẽ gây yếu cánh tay.
 

Quy trình của bệnh thoái hóa cột sống thoát vị đĩa đệm

Quy trình của bệnh thoái hóa cột sống thoát vị đĩa đệm
 

Thoái hóa cột sống, thoái hóa đĩa đêm gây nên bởi chế độ hoạt động, ăn uống, cũng như lứa tuổi. Điều khá quan trọng là đĩa đệm có chứa hàm lượng nước khoảng 80%. Khi độ tuổi cao, mật độ nước trong đĩa đệm giảm dần, tùy theo cơ địa cũng như chế độ hoạt động của từng người, giảm bớt đó là khác nhau. Thời gian này, đĩa cột sống xảy ra quá trình hidrat hóa rồi dẫn đến bệnh thoát vị.

Có những cá nhân xảy ra quá trình thoái hóa nhanh chóng dẫn đến bệnh thoát vị. Trong các cá nhân bị bệnh thoát vị có những người bệnh không cảm thấy đau. Khi bị mất nước đĩa cột sống giảm chiều cao. bệnh thoát vị có thể được nhận biết được kết quả chính xác nhất là phương pháp chụp X- Quang. Các kết quả này được đánh giá chính xác nhất bởi các bác sĩ cột sống.

Bệnh nhân bị bệnh thoát vị có thể dẫn đến đợt viêm khớp cột sống xảy ra với quá trình:
Khi đĩa đệm bị mất nước, giảm chiều cao đĩa. Các khớp phía sau không gian đĩa hay còn được gọi là các khớp cạnh bắt đầu trở nên không ổn định gây nên các ảnh hưởng bất thường tới hệ thống cột sống.

Tổng hợp chi tiết biểu hiện thường gặp của bệnh thoái hóa đốt sống cổ

Tổng hợp chi tiết triệu chứng hay gặp của bệnh thoái hóa cột sống:

Bệnh thoái hóa đốt sống có nguy hiểm không? Các trường hợp thường gặp của thoái hóa đốt sống.

Chữa thoái hóa đốt sống cổ khỏi hẳn là việc mà nhiều bệnh nhân đang tìm những phương thức chữa có kết quả. Bệnh thường thấy ở những người lớn tuổi. Bệnh thoái hóa cột sống có khả năng xảy ra ở lứa ít tuổi là không cao. Để tìm hiểu về chữa thoái hóa cột sống lưng ta đi tìm hiểu các trường hợp thường thấy ở thoái hóa

Các các trường hợp thường thấy ở thoái hóa:

-Gây đau lưng, cứng các khớp ở bả vai, hông, đùi, cổ.
- Người mắc bệnh cảm thấy đi bộ, thậm chí là chạy, tốt hơn nhiều so với thời gian dài ngồi hoặc đứng. Bệnh nhân có thói quen thay đổi thế để tránh đau mỏi  khi làm việc lâu.
-Một số trường hợp nghiêm trọng có thể ảnh hưởng đến tủy sống và dây thần kinh liên chi, gây tê bì bàn tay, bàn chân. Nếu để lâu không chữa trị có thể dẫn đến bại liệt.

 

Tìm hiểu thêm về:

Tóm lược tình hình mới nhất về căn bệnhthoái hóa cột sống, với điều trị hiệu quả căn bệnhthoái hóa đốt sống cổvà lưng hay những tình hình mới nhất về phòng trị khỏi bệnh thoái hóa cột sốngđược cập nhật liên tục. Tham khảo thêm lĩnh vực:thoai hoa cot songvà lĩnh vực không kém phần quan trọngthoai hoa dot song co


-Những người mắc bệnh này gần như phải chịu sự tác động rõ rệt của triệu chứng hoặc lặp đi lặp lại theo chu kỳ. Đặc biệt nếu bệnh nhân phải làm việc thường xuyên cần đến những động tác nặng, ảnh hưởng trực tiếp đến cột sống như uốn cong … thì các biểu hiện càng rõ rệt.

Các biểu hiện thường gặp của bệnh thoái hóa đốt sống cổ

Các dấu hiệu thường thấy của bệnh vôi hóa cột sống:


Những bệnh thường gặp ở đốt sống như viêm cột sống dính khớp, làm cho thoái hóa cột sống nặng, hình thành nên cácgai xương. Khi vận động đầu cổ, gai xương này tác động.

Triệu chứng của thoái hóa đốt sống cổ: Tùy theo loại bệnh, có thể trong lâu dài, người bệnh không thấy có cảm giác đặc biệt.

Thoái hoá cột sống là căn bệnh hay gặp, thể hiện bằng đau vùng gáy hoặc đau ngang vùng lưng, lan dọc theo đường đi của dây thần kinh này. Những điểm rõ nét nhất là những cơn đau, mỏi vùng gáy và vùng lưng xuất hiện thường xuyên, cảm giác khó chịu, nếu bệnh nặng trong thời gian dài thì dáng đi không bình thường hoặc lưng còng xuống..

Đau vùng gáy và vùng lưng do thoái hoá đốt sống cổ thường kéo dài âm ỉ ngày này qua tháng khác. Cảm giác khó chịu kèm theo khiến bạn mất ngủ và ảnh hưởng đến sinh hoạt chung của cả mọi người xung quanh. Nhiều khi những cơn đau cấp tính khiến bạn cảm thấy đau dữ dội, đau cả sang những vùng khác như thần kinh toạ đến mức không thể đi lại được.

Các yếu tố tiềm ẩn của bệnh thoái hóa đốt sống cổ và vài yếu tố không đúng trong phát hiện bệnh

Lý do gây nên bệnh thoái hóa đốt sống cổ và một số sai lầm trong chuẩn đoán bệnh 

Thêm thông tin về thoái hóa cột sống trong nhân dân còn gọi là thoái hóa đốt sống cổ, BS Thành , công tác tại Bệnh viện Chấn thương chỉnh hình TP.HCM, cho biết: Mọi người cần phân biệt thoái hóa cột sống ở cổ, lưng. Ở ba vùng bệnh, tính chất không giống nhau. Chú ý là ở những vùng nào có đĩa đệm (cổ, lưng, thắt lưng) mới có vấn đề thoái hóa cột sống, còn ở vùng xương thiêng (từ dưới thắt lưng xuống - dính thành khối, không đĩa đệm), xương cụt không có thoái hóa cột sống.

* Tác nhân chính của bệnh từ đâu?

- Hiện nay chúng ta chưa có con số cụ thể để nói về tỉ lệ mắc bệnh thoái hóa cột sống, trong thực tế đây là một bệnh lý cột sống rất phổ biến, chiếm khoảng trên 60% bệnh lý chỉnh hình cột sống. Thường sau tuổi 40 trở đi, có những người thoát vị đĩa đệm ở hơn 30 tuổi, đốt sống bị thoái hóa ở tuổi 50-60. Lý do chính là do sự lão hóa.

Có thể có những tác động, yếu tố khác nhau khiến bệnh lý phát triển sớm hoặc muộn, như lao động nặng nhọc quá mức lúc còn trẻ, hoặc sự thiếu vận động, không tập luyện cơ bụng để chịu lực, các tư thế sai của cổ, lưng, thắt lưng trong sinh hoạt hằng ngày làm phát triển nhanh tiến trình lão hóa gây thoái hóa đốt sống cổ.

* Văn phòng ngồi nhiều có dễ mắc bệnh? "Tham khảo thêmthuốc namtrị thoái hóa hiệu quả"

- Những người lao động bàn giấy nên ngồi tư thế đúng, phải có lưng ghế tựa và hơi nhô ra ngay thắt lưng, ngồi đầu gối hơi cao hơn háng một chút là tốt. Sau 45 phút đến một giờ nên làm những vận động thể dục nhẹ nhàng.

Người lái xe đường dài sau khoảng hai giờ phải nghỉ ngơi 10-15 phút để tập cơ cổ, cơ lưng thì làm việc mới lâu bền được.

Những người buôn gánh bán bưng, khuân vác phải thận trọng, không làm việc quá mức. Có những thanh niên ỷ sức khuân vác 50-70kg là phản khoa học, chưa kể tư thế không đúng, những yếu tố rủi ro làm nặng thêm tiến trình lão hóa. Làm nặng sai tư thế cũng thúc đẩy tiến trình thoái hóa đốt sống cổ, thoái hóa đĩa đệm tăng lên.

Nói chung, phải phòng ngừa bằng cách biết tư thế đúng khi làm việc nặng và làm việc thời gian dài. Tuy nhiên giữa lý thuyết và thực hiện trên thực tế có khoảng cách, nhưng chúng ta cần biết để tránh những động tác sai.

* Thưa bác sĩ, đối với học sinh làm thế nào để có được tư thế đúng với bàn ghế hiện nay?

- Phải có những kiểu mẫu bàn ghế phù hợp từng lứa tuổi khác nhau. Trẻ cao lớn mà ngồi bàn quá thấp sẽ bị vẹo cột sống, ngược lại bé thấp mà bàn quá cao, phải niểng cổ dẫn đến các tư thế cổ không đúng.

* Bác sĩ có thể giới thiệu một số sai lầm trong chẩn đoán?

- Nhiều người khi đi khám bệnh cầm theo phim X-quang và cho rằng bị gai cột sống nên gây đau. Đây là một sai lầm trong chẩn đoán. Những biểu hiện gai cột sống chỉ là một trong các triệu chứng nghĩ đến thoai hoa dot song co giai đoạn sớm, tuy nhiên gai cột sống không phải là nguyên nhân chủ yếu gây ra đau trong giai đoạn này.

Các nguyên nhân thường gặp của bệnh thoái hóa xương khớp - Các biểu hiện thường thấy của bệnh lý

Đau lưng mỏi gối thường thấy ở người cao tuổi khi bị loãng xương, thoái hóa khớp, nhưng theo thống kê của các cơ sở y tê, giới trẻ đau lưng cũng khá hay bắt gặp. Tuy nhiên, vì nhiều người coi thường vì mình còn ít tuổi nên nhiều người lờ đi. Sự lãng quên có ý thức đó về lâu dài có thể dẫn đến nhiều bệnh lý khó điều trị.

Thoái hóa đốt sống cổ và lưng, gai cột sống, đau thần kinh tọa hay thoát vị đĩa đệm, thoái hóa cột sống... tất cả những căn bệnh đã nêu, đều xuất phát từ thoái hóa cột sống, thoái hóa khớp, không chỉ người lớn tuổi, nhiều bệnh nhân bị thoái hóa cột sống khi còn rất trẻ.

Việc hết sức quan trọng là phải nắm bắt được vấn đề bệnh lý, để nhiều người trong chúng ta có cách phòng trị hiệu quả.

Tham khảo thêm thông tin
Nguyên do gây nên bệnh thoái hóa đốt sống cổ
- Các cử động không đúng là một trong đa số nguyên do gây thoái hóa đốt sống cổ. Nếu ở tình trạng bệnh lý nặng, bệnh có thể gây nên các biểu hiện như cảm giác khó nuốt, muốn ói, có dấu hiệu hoa mắt... Ngoàithuốc nam, liệu pháp châm cứu và bấm huyệt kết hợp với massage cũng là liệu pháp hiệu quả điều trị.
- Thay đổi thời tiết đột ngột kết hợp với sai tư thế khi nằm nghỉ ban tối có thể gây rất khó cử động vùng gáy vào sáng hôm sau . Người bị cứng vùng gáy không tự  quay cổ được và rất sợ những những cơn nấc, gây ảnh hưởng khó khăn trong sinh hoạt. Nhiều bệnh nhân thấy đau nhức vùng gáy hoặc mảng đầu phía sau, gây ảnh hưởng đau ở mảng đầu bên phải. Hầu hết mọi người đều không quay đầu được mà phải cử động toàn bộ người...
- Bệnh thường hay thấy ở người phải hay phải cúi xuống, hay phải ngửa lên, phải vác nặng hoặc có thời gian làm việc với máy tính lâu mà không thư giãn cũng sẽ làm sai lệch gây ảnh hưởng lớn tới vùng cổ, dẫn tới biến đổi mô xương, dây chằng, cơ và dễ dẫn đến thoái hóa các mô cột sống hoặc hình thành các gai xương đốt sống.

I. Và các vị trí thường bị thoái hóa:

a. Vùng cột sống lưng: 12%

b. Đoạn cột sống cổ: 96%

c. Ở vị trí cột sống bất kì: Xấp xỉ 7%

d. Đầu gối: Gần 13%

e. Khớp háng: Khoảng 8%

f. Các đốt ngón tay: Hơn 3%

g. Duy nhất tại ngón Cái: Gần 3%

h. Các khớp còn lại: 1,97%

Nhiều người coi thoái hóa là bệnh lý do hậu quả của tuổi cao và sự chịu lực tác động lên khớp. Thoái hóa khớp biến đổi cấu trúc khớp dẫn đến ảnh hướng lớn tới sức khỏe, là gánh nặng cho kinh tế gia đình và toàn xã hội. Thoái hóa khớp nếu được phát hiện sớm có thể điều trị kịp thời làm chậm phát triển của bệnh, giúp duy trì cuộc sống hoạt động.

II- Các biểu hiện lâm sàng:

1- Đau dữ dội:

Thường đau tại vị trí bị thoái hóa, ở cột sống khi có chèn ép rễ và dây thần kinh sẽ lan sang Các cơ quan gần đó hoặc xuống bả vai cánh tay, dọc mông xuống chân.

- Đau mạnh, ở vùng cột sống có thể có cơn đau cấp. Đau mạnh thường xuất hiện và tăng khi thay đổi tư thế.

2- Dừng ngay vận động:

Các hoạt động của khớp bị thoái hóa có hạn chế, mức hạn chế nhiều hay ít còn tùy thuộc và có thể chỉ hạn chế một số điểm. Hạn chế động tác chủ động và thụ động. Do hạn chế vận động, cơ vùng thương tổn có thể bị teo.

3- Bị biến dạng:

Biến dạng ở đây do các mỏm xương mọc thêm ở đoạn đầu xương, ở cột sống biến dạng hình thức cong lõm.

 

Các nguyên nhân thường gặp của bệnh thoái hóa xương khớp - Các triệu chứng thường thấy của bệnh

Các nguyên nhân thường gặp của bệnh thoái hóa đốt sống cổ
- Các hoạt động sai là một trong các lý do gây thoái hóa đốt sống cổ. Khi ở tình trạng năng, bệnh gây ra biến chứng như cảm giác khó nuốt, buồn ói, hoa mắt... Ngoài các bàithuốc nam, châm cứu và bấm huyệt kết hợp với xoa bóp cũng là biện pháp điều trị hiệu quả.
- Thay đổi thời tiết bất ngờ kết hợp với sai tư thế nằm buổi tối có thể gây sáng hôm sau bị cứng cổ . Người bị khó quay vùng cổ không tự  quay cổ được và rất sợ những hắt hơi, gây ảnh hưởng nhiều tới khả năng sinh hoạt. Rất nhiều người cảm thấy đau mỏi vùng gáy hoặc phần đầu phía sau, sau đó lan dần sang mảng đầu bên phải. Hầu hết các bệnh nhân không quay đầu qua lại được mà phải cử động cả người...
- Bệnh thường xuất hiện ở người phải thường xuyên phải cúi, thường xuyên phải ngửa, phải đội vật nặng ngồi làm việc với máy tính quá lâu cũng sẽ làm sai lệch ảnh hướng tới cổ, dẫn tới biến đổi mô xương, dây chằng, cơ và dễ dẫn đến thoái hóa các mô cột sống hoặc hình thành các gai xương đốt sống.
 
Đau lưng mỏi gối thường thấy ở người cao tuổi khi bị loãng xương, thoái hóa khớp, nhưng theo thống kê của các cơ sở y tê, giới trẻ đau lưng cũng khá hay bắt gặp. Tuy nhiên, vì nhiều người coi thường vì mình còn ít tuổi nên nhiều người lờ đi. Sự lãng quên có ý thức đó về lâu dài có thể dẫn đến nhiều bệnh lý khó điều trị.

Thoái hóa đốt sống cổ và lưng, gai cột sống, đau thần kinh tọa hay thoát vị đĩa đệm, thoái hóa cột sống... tất cả những căn bệnh đã nêu, đều xuất phát từ thoái hóa cột sống, thoái hóa khớp, không chỉ người lớn tuổi, nhiều bệnh nhân bị thoái hóa cột sống khi còn rất trẻ.

Việc hết sức quan trọng là phải nắm bắt được vấn đề bệnh lý, để nhiều người trong chúng ta có cách phòng trị hiệu quả.

I. Và các vị trí thường bị thoái hóa:

a. Vùng cột sống lưng: 12%

b. Đoạn cột sống cổ: 96%

c. Ở vị trí cột sống bất kì: Xấp xỉ 7%

d. Đầu gối: Gần 13%

e. Khớp háng: Hơn 8%

f. Các đốt ngón tay: Hơn 3%

g. Duy nhất tại ngón Cái: Gần 3%

h. Các khớp còn lại: 1,97%

Nhiều người coi thoái hóa là bệnh lý do hậu quả của tuổi cao và sự chịu lực tác động lên khớp. Thoái hóa khớp biến đổi cấu trúc khớp dẫn đến ảnh hướng lớn tới sức khỏe, là gánh nặng cho kinh tế gia đình và toàn xã hội. Thoái hóa khớp nếu được phát hiện sớm có thể điều trị kịp thời làm chậm phát triển của bệnh, giúp duy trì cuộc sống hoạt động.

II- Các biểu hiện lâm sàng:

1- Đau dữ dội:

Thường đau tại vị trí bị thoái hóa, ở cột sống khi có chèn ép rễ và dây thần kinh sẽ lan sang Các chi xung quanh hoặc xuống bả vai cánh tay, dọc mông xuống chân.

- Đau dữ dội, ở hệ thống cột sống có thể có cơn đau cấp. Đau bứt rứt thường xuất hiện và tăng khi vận động.

2- Hãy ngưng hoạt động:

Các cử động của khớp bị thoái hóa có hạn chế, mức độ hạn chế không nhiều và có thể chỉ hạn chế một số động tác. Hạn chế động tác chủ động và thụ động. Do hạn chế vận động, cơ vùng thương tổn có thể bị teo.

3- Không còn hình dạng ban đầu:

Biến dạng ở đây do các gai xương mọc thêm ở đầu xương, ở cột sống biến dạng hình thức vẹo.

 

cây tía tô chữa ho, hen suyễn hiệu quả

Cây tía tô có tên khoa học  là Perilla fructescens L. Britt họ hoa môi – Lamiaceae hay dân gian còn gọi cây tía tô là Tử tô, Tô ngạnh, Tô diệp.

Đặc điểm thực vật, phân bố của cây tía tô: là loại cây cỏ, cao 0.5-1m, thân thẳng đứng có lông, lá mọc đối hình trứng, đầu nhọn, mép có răng cưa, có màu tím hoặc xanh. Hoa trắng hoặc tím nhạt. Được trồng khắp nơi trong cả nước.

Cách trồng cây tía tô: trồng bằng hạt, gieo hạt vào tháng 1-2 dương lịch

Bộ phận dùng, chế biến của cây tía tô: thu hái về dùng tươi hay phơi khô trong râm mát. Tử tô là cành non có mang lá của cây tía tô. Tử tô tử là quả chín phơi hay sấy khô của cây tía tô. Tô diệp là lá phơi hay sấy khô của cây tía tô. Tô ngạnh là cành non hoặc cành già phơi hay sấy khô.

Công dụng chủ trị của cây tía tô: Cây tía tô có vị cay ấm, lá có tác dụng chữa cảm mạo, sốt, ho, làm cho ra mồ hôi, giúp tiêu hóa. Cành cây tía tô có tác dụng an thai. Quả cây tía tô chữa ho, trừ đờm, hen suyễn. Lá cây tía tô non làm gia vị.

Liều dùng cây tía tô – CÂY THUỐC NAM: Lá và hạt ngày 6- 12 g, cành lá khô ngày 12 – 20 g. Dùng dưới dạng thuốc sắc. Chú ý: Đã ra mồ hôi nhiều, da khô nóng  không dùng tía tô nữa, Không sắc lâu quá 15 phút.

Đơn thuốc có cây tía tô:

Giải độc cua cá, chữa đau chướng bụng: lá cây tía tô tươi 30-50 g, giã nát, vắt lấy nước cốt uống 1 lần sẽ giảm chướng.

Sắc lá cây tía tô, cam thảo, gừng sống mỗi thứ 10g, lấy 1 cốc (200ml) chia 3 lần trong ngày, uống nóng.

Bài thuốc dân gian giải cảm từ cây tía tô:

Xông: Lấy lá tía tô cùng các lá thơm khác tạo thành nồi lá xông và lau rửa. Nếu lá được rửa sạch kỹ thì có thể lấy ra một bát để uống trước hay sau khi xông. Xông xong lau khô mồ hôi cả người đắp chăn nằm nghỉ.

Cháo tía tô: Nấu cháo gạo tẻ cho ra bát, trộn lá tía tô non thái chỉ. Ăn nóng. Có thể thêm hành lá tươi thái nhỏ. Có cho trứng vào hay không hiện nay còn 2 ý kiến trái ngược nhau có và không. Xông xong nằm nghỉ một lúc dậy ăn bát cháo giải cảm này là phương pháp giải cảm lạnh dân gian rất có hiệu nghiệm.

Người lớn tuổi hay thở suyễn, đuối hơi:  Hạt cây tía tô 1 lạng, sao qua tán bột, đổ 2 bát nước vào quấy đều, lọc bỏ bã. Nấu cháo ăn lúc đói.

Trẻ em ho nhiều thở gấp, mặt tím tái:  Hạt cây tía tô 20g tán thành bột, hòa với nước đun sôi để còn âm ấm, lọc bỏ bã cho uống. Cẩn thận hơn thì cho bột vào túi vải hãm vào nước sôi. Hoặc lấy bột này hòa vào cháo, hãm vào nước sôi hoặc hòa vào nước cơm cho trẻ uống.

Nguồn: CAY TIA TO

cây bạc hà trị khỏi cảm cúm kì diệu

Cây bạc hà có tên khoa học Mentha arvenis L, họ hoa môi Lamiaceae hay còn gọi là cây bạc hà nam.

Đặc điểm thực vật, phân bố: bạc hà là loại thân cỏ hình vuông, cao từ 10 đến 60cm, trên thân có nhiều lông, lá mọc đối chữ thập, mép có răng cưa. Hoa mọc vòng ở khe lá, cành hoa hình môi màu tím hay hồng nhạt. Cây mọc hoang ở đồng bằng hay miền núi như Sapa, Tam Đảo, Ba Vì, Sơn La và được trồng nhiều ở Hưng Yên, Nam Định, ngoại thành Hà Nội..

Cách trồng: trồng bằng hạt hoặc thân ngầm, trồng vào mùa xuân cho năng suất cao nhất.

Bộ phận dùng. chế biến: dùng toàn cây bỏ rễ, chặt ngắn 3cm hoặc dùng lá. Thu hái lúc cây sắp ra hoa dùng tươi hoặc khô, phơi trong râm mát.

Công dụng chủ trị của cây thuốc nam: bạc hà có vị cay, mát, không độc, chữa cảm mạo phong nhiệt, có sốt, nhức đầu, ngạt mũi, không ra mồ hôi. Có tác dụng kích thích tiêu hóa, chữa kém ăn, ăn uống khó tiêu.

Liều dùng: mỗi lần dùng 10-12 g dưới dạng thuốc sắc hoặc uống nước là cốt tươi.

Kiêng kỵ: người ra nhiều mồ hôi, trẻ sơ sinh không dùng. Thang thuốc giải cảm không sốc lâu quá 15 phút.

Chú ý: cây dễ nhầm lẫn với cây rau húng (không có lông ở chân). Còn có các loại bạc hà lai ghép đó là Bạc Hà trắng, đỏ, tím và Bạc hà Trung Quốc (Lục Bạc hà) có tỷ lệ tinh dầu và menthol cao hơn. Trên thị trường hiện có nhiều dạng thuốc chế từ Bạc hà như dầu Cù là, kẹo Bạc hà kem đánh răng, kẹo ca su Bạc hà.

Đơn thuốc có Bạc hà:

-Trà cảm mạo: Lá Bạc hà 10 g. Kinh giới 10 g, hành hoa 10 g, bạch chỉ 5 g, phòng phong 5 g, hãm nước sôi 15 phút, uống nóng làm nhiều lần trong ngày.

-Rượu Bạc hà hoặc tinh dầu: 50 g pha đủ 1 lít rượu 45-50 độ, uống 15-20 giọt mỗi lần, chữa rối loạn tiêu hóa, ăn không tiêu.

Nội dung lấy theo: CAY BAC HA

Cây thiên niên kiện bài thuốc quý chữa đau xương

Cây thiên niên kiện có tên khoa học là Homalomena occulta L. Schott, thuộc họ Ráy - Araceae hay dân gian còn gọi là cây Sơn thục, Thần phục.

Đặc điểm thực vật: cây sống lâu năm nhờ thân rễ mập, bò dài, thơm, khi bẻ ngang có xơ như kim. Lá mọc từ thân rễ, phiến lá sáng bóng, dài tới 30cm, có 3 cặp gân gốc, 7-9 cặp gân phụ. Cụm hoa là những bông mo, có mo màu xanh, dài 4-6cm, không rụng; buồng 3-4cm, ngắn hơn mo; bầu chứa nhiều noãn. Quả mọng thuôn, chứa nhiều hạt có rạch. Mùa hoa tháng 4-6, mùa quả tháng 8-10.

Bộ phận dùng: thân, rễ.

Nơi sống và thu hái: Cây có nguồn gốc từ Malaysia và châu Ðại Dương, mọc hoang ở rừng, nơi ẩm ướt cạnh suối hay dọc theo hai bên bờ khe suối. Cũng được trồng để làm thuốc. Trồng bằng thân rễ. Thu hái thân rễ già, rửa sạch, chặt thành từng đoạn ngắn 10-20cm, sấy nhanh dưới nhiệt độ 50oC cho khô đều mặt ngoài rồi làm sạch vỏ, nhặt bỏ các rễ con, sau đó đem phơi hay sấy khô.

Thành phần hóa học: Trong thân rễ có khoảng 0,8-1% tinh dầu tính theo rễ khô kiệt. Tinh dầu màu vàng nhạt, mùi thơm dễ chịu. Trong tinh dầu có chừng 40% l-linalol, một ít terpineol và chừng 2% este tính theo linalyl acetat. Ngoài ra còn có sabinen, limonen, a-terpinen, acetaldehyt, aldehyd propionic.

Tính vị, tác dụng của cây thuốc nam này: vị đắng, cay, mùi thơm, tính ấm; có tác dụng khư phong thấp, bổ gân cốt, chỉ thống tiêu thũng.

Công dụng, chỉ định và phối hợp: thường dùng chữa phong hàn thấp nhức mỏi các gân xương, hoặc co quắp tê bại. Trong nhân dân, Thiên niên kiện thường được dùng chữa thấp khớp, đau nhức khớp, đau dạ dày, làm thuốc kích thích tiêu hoá. Còn dùng trị đau bụng kinh, trừ sâu nhậy.

Thiên niên kiện còn là nguyên liệu chiết tinh dầu dùng làm hương liệu, và là nguồn nguyên liệu chiết linalol.

Ở Vân Nam (Trung Quốc), thân rễ Thiên niên kiện được dùng trị đòn ngã tổn thương, gãy xương, ngoại thương xuất huyết, tứ chi tê bại, đau dạ dày, viêm dạ dày và ruột, gân mạch khó co duỗi, phong thấp đau lưng đùi, loại phong thấp đau nhức khớp xương.

Cách dùng:

Ngày dùng 6-12g dạng thuốc sắc hay ngâm rượu uống. Thường phối hợp với Cỏ xước, Thổ phục linh, Ðộc lực để trị tê thấp, nhức mỏi. Cũng dùng tươi giã ngâm rượu xoa bóp chỗ đau nhức, tê bại và phong thấp.

Ðể trị đau bụng kinh, thường phối hợp với rễ Bưởi bung, rễ Bướm bạc, gỗ Vang, rễ Sim rừng cùng sắc uống. Ðể trừ sâu nhậy, dùng thân rễ khô tán bột rắc.

Lá tươi giã với ít muối đắp chữa nhọt độc.

Chú ý: Người âm hư nội nhiệt, táo bón, nhức đầu không nên dùng.

Thông tin theo: thien nien kien

Cây hương nhu với công dụng chữa cảm nắng

Cây hương nhu có tên khoa học Ocimum sanctum L. họ hoa môi Lamiaceae hây tên khác là cây é rừng, cây é tía.

Đặc điểm thực vật, phân bố cây thuốc nam: nước ta có 2 loại hương nhu trắng và hương nhu tía, cả 2 loại đều dùng để chữa bệnh nhưng hương nhu tía tốt hơn. Hương nhu tía là loại cây nhỏ, thân và cành thường có màu tía, có lông quặp. Lá có cuống dài, thuôn hình mác hay hình trứng, mép lá có răng cưa, hoa màu tím mọc thành chùm. Cây thường trồng làm thuốc ở quanh nhà, mọc hoang ở nhiều nơi trong cả nước nhưng nhiều nhất ở các tỉnh Hải Dương, Hưng Yên, Quảng Ninh, Hà Giang, Tuyên Quang.

Cách trồng: Trồng bằng hạt, thu hái hạt ở cây có quả từ năm thứ hai trở đi hoặc trồng bằng gốc vào mùa xuân.

Bộ phận dùng, chế biến: Dùng toàn cây, bỏ rễ. Thu hái lúc đang ra hoa, dùng tươi hoặc phơi khô trong râm mát.

Công dụng, chủ trị: Vị cay, ấm, có tác dụng phát hàn, thanh thủ, tân thấp, hành thủy. Dùng chữa cảm nắng, sốt nóng, sợ rét, đau đầu, làm ra mồ hôi.

Liều dùng: Mỗi lần uống 6-12 g dưới dạng thuốc hãm, nếu nấu nước xông thì liều dùng gấp 3 lần.

Chú ý: Người suy nhược cơ thể nặng đã ra nhiều mồ hôi không dùng được. Không sắc lâu quá 15 phút.

Tinh dầu hương nhu chủ yếu dùng trong nha khoa.

Đơn thuốc có hương nhu: Hương nhu 500 g, hậu phác (tấm nước cốt gừng nướng khô) 200g, bạch biển đậu sao 200 g. Tán nhỏ trộn đều. Lấy 10 – 20 g một lần pha với nước sôi, uống nóng. Chữa cảm sốt không có mồ hôi, chân tay lạnh, nhức đầu.

Tham khảo theo: CAY HUONG NHU

Cây xuyên tâm liên giảm đau xương

Xuyên tâm liên có tên khoa học Andrographis paniculata, thuộc họ O-indien-Acanthaceae hay còn có tên khác là lam khái liên, khổ đảm thảo.

Đây là loại cây nhỏ, mọc thẳng đứng, cao 0.3-0.8m, nhiều đốt, rất nhiều cành. Lá mọc đối xứng, có cuống ngắn, phiến lá hình trứng thuôn dài hay hơi có mũi mác, hai đầu nhọn, mặt nhẵn. Hoa màu trắng điểm hồng, mọc thành chùm ở nách lá hay đầu cành. Cây mọc hoang dại và được trồng nhiều ở các tỉnh miền Bắc để làm thuốc.

Cách trồng: bằng hạt, ở những nơi có đất tơi xốp đủ độ ẩm.

Đây là một trong những cây thuốc nam có bộ phận dùng chế biến: rễ hoặc toàn cây phơi khô, có nơi chỉ dùng cành lá phơi khô. Thu hái quanh năm, mùa hè dùng lá và phần trên mặt đất của cây, mùa thu đông dùng rễ và toàn cây.

Công dụng chủ trị: Vị đắng mát, thanh nhiệt, giải độc, tiêu thũng, giúp tiêu hóa. Chữa lỵ cấp tính, viêm ruột và dạ dày. Chữa viêm họng, viêm amidan, cảm mạo. Dùng ngoài chữa rắn độc cắn, đau nhức xương khớp. Ngoài ra còn dùng làm thuốc bổ cho phụ nữ sau khi sinh.

Liều dùng: ngày uống 6-12 g dưới dạng thuốc sắc hoặc 2-4 g dạng thuốc bột.

Trích theo: CAY XUYEN TAM LIEN

Cây bạch hạc có tác dụng chữa viêm khớp

Cây bạch hạc có tên khoa học là Rhinacanthus nasutus (L.) Kurz thuộc họ Ô rô - Acanthaceae dân gian còn gọi là cây Kiến cò hay Cây lác.

Bạch hạc là cây nhỏ mọc thành bụi, cao 1-2m, có rễ chùm. Thân non có lông mịn. Lá mọc đối, có cuống, phiến hình trứng thuôn dài, mặt trên nhẵn, mặt dưới hơi có lông mịn. Hoa nhỏ, mọc thành xâu nhiều hoa ở nách lá hoặc đầu cành hay ngọn thân. Hoa màu trắng nom như con hạc đang bay. Quả nang dài, có lông. Cây ra hoa vào tháng 8 âm.

Bộ phận dùng: Lá, thân và rễ.

Nơi sống và thu hái: Cây có nguồn gốc thuộc Ấn Độ, thường mọc hoang, sau được trồng ở nhiều nơi trong đó có miền Bắc Việt Nam. Trồng bằng gốc cây. Thu hái thân lá quanh năm, thường dùng tươi. Rễ cũng được thu hái quanh năm, dùng tươi hay phơi khô.

Thành phần hoá học: Trong rễ có hoạt chất rhinacanthin, gần giống acid chrysophanic và acid frangulic.

Tính vị, tác dụng: Cây bạch hạc có vị ngọt dịu và dịu, tính bình, có tác dụng chống ho, sát trùng, chống ngứa, trừ phong thấp. Rễ có mùi hắc nhẹ, vị ngọt tựa như mùi sắn rừng.

Công dụng, chỉ định và phối hợp:  Thường dùng trị:

1. Lao phổi khởi phát, ho

2. Viêm phế quản cấp và mạn

3. Phong thấp, tê bại, nhức gân, đau xương, viêm khớp

4. Huyết áp cao.

Liều dùng 9-15g, dạng thuốc sắc. Dùng ngoài trị bệnh ecpet mảng tròn, eczema, hắc lào, lở ngứa. Lấy cây lá tươi giã đắp hoặc nấu nước rửa.

Tham khảo theo thông tin về: cay bach hac

cay xuyen tam lien giam dau xuong

Xuyên tâm liên có tên khoa học Andrographis paniculata, thuộc họ O-indien-Acanthaceae hay còn có tên khác là lam khái liên, khổ đảm thảo.

Đây là loại cây nhỏ, mọc thẳng đứng, cao 0.3-0.8m, nhiều đốt, rất nhiều cành. Lá mọc đối xứng, có cuống ngắn, phiến lá hình trứng thuôn dài hay hơi có mũi mác, hai đầu nhọn, mặt nhẵn. Hoa màu trắng điểm hồng, mọc thành chùm ở nách lá hay đầu cành. Cây mọc hoang dại và được trồng nhiều ở các tỉnh miền Bắc để làm thuốc.

Cách trồng: bằng hạt, ở những nơi có đất tơi xốp đủ độ ẩm.

Là một trong những cây thuốc nam có bộ phận dùng chế biến: rễ hoặc toàn cây phơi khô, có nơi chỉ dùng cành lá phơi khô. Thu hái quanh năm, mùa hè dùng lá và phần trên mặt đất của cây, mùa thu đông dùng rễ và toàn cây.

Công dụng chủ trị: Vị đắng mát, thanh nhiệt, giải độc, tiêu thũng, giúp tiêu hóa. Chữa lỵ cấp tính, viêm ruột và dạ dày. Chữa viêm họng, viêm amidan, cảm mạo. Dùng ngoài chữa rắn độc cắn, đau nhức xương khớp. Ngoài ra còn dùng làm thuốc bổ cho phụ nữ sau khi sinh.

Liều dùng: ngày uống 6-12 g dưới dạng thuốc sắc hoặc 2-4 g dạng thuốc bột.

Trích theo nội dung: CAY XUYEN TAM LIEN

Cây trinh nữ hoang cung chữa thoái hóa cột sống

Cây trinh nữ hoàng cung tên khoa học là Cranium Latifolium L. họ thủy tiên Amaryllidaceac hay tên khác là tỏi lơi lá rộng.
Đặc điểm thực vật, phân bố: Cây thảo, có thân củ, hình cầu, đường kính củ 10-20cm. Thân giả ngắn, nhỏ. Lá có bản rộng, gân lá hình cung gắn song song, phiến lá rộng 6-11cm, dài 60-90cm, mép lá hơi ráp. Cụm hoa tán, trục phát hoa dài 60cm, có 10-20 hoa màu trắng, hoa hình ống hơi cong, dài 7-10cm, có chĩa thủy, phiến dài bằng ống. Cây ra hoa vào tháng 3-4, thường mọc ở tràng cỏ, cây bụi tại Biên Hòa – Đồng Nai hay Bà Rịa.
 
Cách trồng: cây dễ trồng, nhân giống bằng các thân cành (củ) tách ra.
Bộ phận dùng, chế biến: lá tươi hay phơi khô, thu hái quanh năm.
Công dụng, chủ trị:
1. Chữa đau khớp, chấn thương tụ máu:
Lá Trinh nữ hoàng cung lượng vừa đủ, xào nóng, băng đắp nơi đau.
Củ trinh nữ hoàng cung 20g, dây Đau xương 20g, Huyết giác 20g, lá Cối xay 20g, Cam thảo dây 6g. Sắc uống ngày một thang.
Củ Trinh nữ hoàng cung nướng cho nóng, đập dập, băng đắp nơi sưng đau (Kinh nghiệm Ấn độ).
2. Chữa ho, viêm phế quản:
Lá trinh nữ hoàng cung 20g, Tang bạch bì 20g, Xạ can 10g, Cam thảo dây 6g. Sắc uống ngày một thang, chia 2-3 lần trong ngày.
Lá Trinh nữ hoàng cung 20g, lá Bồng bồng 12g, lá Táo chua 12g, Cam thảo dây 6g. Sắc uống ngày một thang, chia 2-3 lần uống trong ngày.
3. Chữa u xơ tuyến tiền liệt (đái không thông, đái đêm, đái buốt, đái dắt ở người cao tuổi).
Lá Trinh nữ hoàng cung 20g. Sắc uống ngày một thang, chia 2-3 lần uống trong ngày.
Lá Trinh nữ hoàng cung 20g, hạt Mã đề (Xa tiền tử) 12g, Cam thảo dây 6g. Sắc uống ngày một thang, chia 2-3 lần trong ngày.
Lá Trinh nữ hoàng cung 20g, Huyết giác 20g, rễ Cỏ xước 12g, dây Ruột gà (Ba kích sao muối 10g), Cam thảo dây 6g. Sắc uống ngày một thang, chia 2-3 lần uống trong ngày.
4. Chữa u xơ tử cung (đau bụng dưới, có thể rong kinh, rong huyết, ra máu âm đạo…).
Lá Trinh nữ hoàng cung 20g. Sắc uống ngày một thang, chia 2-3 lần uống trong ngày.
Lá Trinh nữ hoàng cung 20g, Hạ khô thảo 20g, rễ Cỏ xước 12g, Hoàng cầm 8g, Cam thảo dây 6g. Sắc uống ngày một thang, chia 2-3 lần uống trong ngày.
Lá Trinh nữ hoàng cung 20g, Huyết giác 20g, Ích mẫu 12g, Ngải cứu tươi 20g, lá Sen tươi 20g, Cam thảo dây 6g. Sắc uống ngày một thang, chia 2-3 lần uống trong ngày.
Lá Trinh nữ hoàng cung 20g, lá Trắc bách sao đen 12g, Cam thảo dây 6g. Sắc uống ngày một thang.
5. Chữa mụn nhọt:
Lá hoặc củ Trinh nữ hoàng cung, lượng vừa đủ, giã nát (hoặc nướng chín) đắp lên mụn nhọt khi còn nóng.
Lá Trinh nữ hoàng cung 20g, Bèo cái 20-30g, Cam thảo dây 6g. Sắc uống ngày một thang, chia 2-3 lần uống trong ngày.
Lá Trinh nữ hoàng cung 20g, Kim ngân hoa 20g. Cam thảo dây 6g. Sắc uống ngày một thang, chia 2-3 lần uống trong ngày.
6. Chữa dị ứng mẩn ngứa:
Lá Trinh nữ hoàng cung 20g, Kim ngân hoa 20g, Ké đầu ngựa 12g, Cam thảo dây 6g. Sắc uống ngày một thang, chia 2-3 lần uống trong ngày.
Chú ý: Hiện nay trong nhân dân có nhiều người nhầm lẫn cây trinh nữ hoàng cung với một số cây náng khác, đặc biệt là cây Náng hoa trắng (Crinum asiaticum  L.), sử dụng lá đun sôi lấy nước uống bị ngộ độc, nôn ói. Do đó phải phân biệt rõ cây Trinh nữ hoàng cung với các cây náng khác có tại Việt Nam.
Tài liệu tham khảo theo:Cây trinh nữ hoàng cung

Cây hy thiêm - Cây hy thiêm trừ phong thấp

Cây hy thiêm có tên khoa học Siegesbeckia orientalis L., họ Cúc Asteraceae. Cây hy thiêm hay còn gọi là Cỏ đĩ, Chó đẻ, Hy thiêm thảo, Hy tiên, Hổ cao.
Đặc điểm thực vật, phân bố của cây hy thiêm: Loại cỏ cao 0.4-1m, có nhiều cành, có lông tuyến. Lá mọc đối, cuống ngắn, hình 3 cạnh, đầu là nhọn, mép lá có răng cưa. Cụm hoa hình đầu, màu vàng, có hai loại lá bắc không đều nhau. Quả bé màu đen, hình trứng. Hoa có chất dính, khi đi qua hoa dính vào quần áo vì vậy gọi là Cỏ đĩ. Cây mọc hoang ở khắp các tỉnh trong cả nước.
Cách trồng cây hy thiêm: trồng từ cây non vào mùa xuân.
Bộ phận dùng, chế biến: dùng toàn cây, phơi hay sấy khô, thu hái vào lúc cây chưa ra hoa.
Công dụng chủ trị cây hy thiêm: Hy thiêm vị đắng, tính mát, hơi có độc. Có tác dụng khử phong thấp, lợi gân cốt. Chữa chân tay tê dại, lưng mỏi, gối đau. Ngoài ra còn giã nát đắp tại chỗ bị nhọt độc, ông đốt, rắn cắn.
Liều dùng: ngày dùng 6-12g cây khô, dạng thuốc sắc. Có thể tăng liều đến 16g một ngày.
Chú ý: cây Hy thiêm dễ nhầm với cây cứt lợn có hoa màu tím nhạt hay trắng. Không bị bệnh phong thấp thì không nên dùng, khi dùng tươi có thể bị nôn.
Đơn thuốc có Hy thiêm:
-Chữa bán thân bất toại: phong thấp tê bại chân tay: lá, cành non sao vàng, tán bột, trộn mật ong, hoàn 5g/ viên, uống ngày 2-3 lần, mỗi lần 1 viên.
-Chữa mụn nhọt, hậu bối (nhọt sau lưng): Hy thiêm, tỏi sống, cỏ roi ngựa mỗi thứ 5g. Giã nát, hòa trong một chén rượu ấm, vắt lấy nước uống, bã đắp vào mụn nhọt. Ngày dùng 1-2 lần.
-Chữa phong thấp: Hy thiêm 100g, Thiên niên kiện 50g, Đường và Rượu 1 lít nấu thành cao ngày uống 2 lần, lần một ly nhỏ trước khi ăn trưa tối.
-Trị viêm khớp do phong thấp, tê tay, tê chân, đau nhức gân xương: Hy thiêm thảo, Bạch mao đằng, mỗi thứ 3 chỉ, Xú ngô đồng hoặc (Ngưu tất) 5 chỉ. Sắc uống hằng ngày.
Nội dung viết theo: Cây hy thiêm